Nguyên Nhân Bệnh Newcastle Ở Gà Và Cách Phòng Ngừa, Điều Trị

Bệnh Newcastle ở gà còn gọi là bệnh thủy đậu, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, lây lan nhanh chóng ở gà. Bệnh thường xảy ra quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa đông và mùa xuân, thời điểm thu hoạch.

Bệnh Newcastle là gì?

Bệnh Newcastle là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Newcastle (NDV), thuộc họ Paramyxoviridae, gây ra. Đây là một loại RNA virus có khả năng lây lan nhanh chóng qua đường hô hấp và tiêu hóa, ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi của gà và nhiều loài gia cầm khác như vịt, ngan, ngỗng, chim cút. Bệnh có tỷ lệ lây nhiễm và tử vong cao, có thể lên đến 100% trong một số trường hợp, đặc biệt khi không có biện pháp phòng ngừa kịp thời.

Bệnh Newcastle được xem là một trong những “hung thần” của ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt ở các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Virus Newcastle tồn tại lâu trong môi trường lạnh và ẩm, nhưng dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng thông thường.

Bệnh Newcastle ở gà - triệu chứng và cách điều trị

Triệu chứng bệnh Newcastle ở gà

Thể cấp tính

  • Theo chuyên gia MM88 chia sẻ: Trong đàn, một số con gà có biểu hiện uể oải, không hoạt động, bỏ ăn, xù lông và dang rộng cánh như đang mặc áo mưa. Gà con chậm chạp, thường tụ tập thành đàn, gà già tách đàn và thích ở một mình, gà trống ngừng gáy và gà mái ngừng đẻ.
  • Đáy lồng có nhiều phân trắng, giống phân cò. Gà bệnh thường sốt cao (42,5 đến 43°C). Ngay từ những triệu chứng đầu tiên, gà đã lờ đờ và khó thở nghiêm trọng. Mũi chảy ra chất nhầy màu đỏ nhạt hoặc hơi nhớt, màu trắng xám. Gà bệnh hắt hơi, mỏ liên tục bị bong tróc và thường phát ra tiếng kêu lách tách. Trong trường hợp nặng, gà không thể thở bằng mũi do sự hiện diện đáng kể của fibrin màu xám đen trong niêm mạc miệng, họng và đường mũi. Do đó, gà phải vươn cổ và há mỏ để thở.
  • Thường có hiện tượng sưng quanh mắt và đầu.
  • Gà bị bệnh, rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng: gà bỏ ăn và uống nhiều nước.
  • Thức ăn trong diều không được tiêu hóa và bị nhão do quá trình lên men. Chạm vào diều cũng giống như chạm vào một bao bột mì. Khi bạn úp ngược đùi gà xuống, một chất lỏng nhớt, ngọt và chua chảy ra.
  • Bệnh kéo dài vài ngày rồi tiêu chảy: phân ban đầu đặc, có thể lẫn máu, màu nâu sẫm… sau đó nhạt dần thành màu trắng xám do hàm lượng muối urat cao. Lông đuôi gà bẩn và dính do phân.
  • Niêm mạc hậu môn xuất huyết có những vệt máu đỏ.
  • Mào và yếm của gà có màu tím khi bị tắc mạch máu do suy hô hấp, sau đó chuyển dần sang màu nhạt do mất máu. Gà có các triệu chứng thần kinh: cổ bị vẹo, chân và cánh bị liệt, tư thế nằm ngửa.

Thể mạn tính

  • Thể mãn tính: thường xuất hiện vào cuối đợt dịch với các biến chứng do rối loạn hệ thần kinh trung ương.
  • Do tổn thương tiểu não, gà bệnh có những cử động bất thường: ngoảnh đầu lại, dừng đột ngột khi đang đi, đi giật lùi, đi vòng tròn… gà mổ thức ăn liên tục mà không chạm vào thức ăn… khi bị kích thích bởi tiếng động hoặc va chạm đột ngột ngã xuống đất, co giật, cơn co giật thường dữ dội vào sáng sớm khi mới mở cửa lồng.
  • Bệnh mãn tính thường kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Gà chết vì đói và kiệt sức. Nếu được chăm sóc đúng cách, chúng có thể sống sót, nhưng có thể bị tổn thương thần kinh lâu dài. Gà đã khỏi bệnh sẽ miễn dịch suốt đời.

Bệnh tích

Dạng cấp tính

  • Đáy lồng có nhiều phân trắng, giống phân cò. Gà bệnh thường sốt cao (42,5 đến 43°C). Ngay từ những triệu chứng đầu tiên, gà đã lờ đờ và khó thở nghiêm trọng. Mũi chảy ra chất nhầy màu đỏ nhạt hoặc hơi nhớt, màu trắng xám. Gà bệnh hắt hơi, mỏ liên tục bị bong tróc và thường phát ra tiếng kêu lách tách. Trong trường hợp nặng, gà không thể thở bằng mũi do sự hiện diện đáng kể của fibrin màu xám đen trong niêm mạc miệng, họng và đường mũi. Do đó, gà phải vươn cổ và há mỏ để thở.
  • Thường có hiện tượng sưng quanh mắt và đầu.
  • Gà bị bệnh và gặp vấn đề tiêu hóa nghiêm trọng: bỏ ăn và uống nhiều nước. Thức ăn trong diều không được tiêu hóa và bị nhão do lên men. Chạm vào diều giống như chạm vào một bao bột mì. Khi bạn úp ngược chân gà xuống, một chất lỏng nhớt có mùi chua chảy ra.
  • Bệnh kéo dài vài ngày rồi tiêu chảy: phân ban đầu đặc, có thể lẫn máu, màu nâu sẫm… sau đó nhạt dần thành màu trắng xám do hàm lượng muối urat cao. Lông đuôi gà bẩn và dính do phân.
  • Niêm mạc hậu môn xuất huyết có những vệt máu đỏ.
  • Mào và yếm của gà có màu tím khi bị tắc mạch máu do suy hô hấp, sau đó chuyển dần sang màu nhạt do mất máu. Gà có các triệu chứng thần kinh: cổ bị vẹo, chân và cánh bị liệt, tư thế nằm ngửa.

Cách phòng tránh và điều trị bệnh Newcastle trên gà

Dạng mãn tính

  • Thể mãn tính: thường xuất hiện vào cuối đợt dịch với các biến chứng do rối loạn hệ thần kinh trung ương.
  • Do tổn thương tiểu não, gà bệnh có những cử động bất thường: ngoảnh đầu lại, dừng đột ngột khi đang đi, đi giật lùi, đi vòng tròn… gà mổ thức ăn liên tục mà không chạm vào thức ăn… khi bị kích thích bởi tiếng động hoặc va chạm đột ngột ngã xuống đất, co giật, cơn co giật thường dữ dội vào sáng sớm khi mới mở cửa lồng.
  • Bệnh mãn tính thường kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Gà chết vì đói và kiệt sức. Nếu được chăm sóc đúng cách, chúng có thể sống sót, nhưng có thể bị tổn thương thần kinh lâu dài. Gà đã khỏi bệnh sẽ miễn dịch suốt đời.
  • Niêm mạc tuyến dạ dày xuất huyết thành những đốm tròn màu đỏ, kích thước bằng đầu kim, mỗi đốm tương ứng với một lỗ thoát của tuyến tiêu hóa. Trong nhiều trường hợp (đặc biệt là trong trường hợp bệnh nặng hoặc kéo dài), chảy máu không xuất hiện thành từng đốm mà tập trung thành từng dải hoặc vệt ở đầu và cuối niêm mạc dạ dày (ở mặt trước và mặt sau của dạ dày tuyến).
  • Dạ dày cơ: dưới lớp sừng còn có hiện tượng thâm nhiễm xuất huyết của dịch tiết dạng keo.
  • Niêm mạc ruột non xuất huyết và chảy dịch ở giai đoạn sớm. Ở giai đoạn tiến triển, các hạch bạch huyết bị loét, đặc biệt là ở mức độ mảng Payer. Vết loét, nhìn thấy được từ bên ngoài, có hình tròn, hình bầu dục hoặc hình hạt đậu và màu mận chín. Khi mở ra, vết loét dày trên bề mặt niêm mạc màu nâu và dễ bong ra. Trong một số trường hợp, vết loét có dạng nốt, giống như bệnh dịch tả lợn. Các đốm xuất huyết xuất hiện trên niêm mạc liền kề với vết loét (trong trường hợp nặng, bệnh có thể lan đến ruột già, gần hậu môn).
  • Lách gà Đông Tảo không sưng, không hoại tử.
  • Gan hoại tử, xuất huyết, thoái hóa mỡ màu vàng nhạt.
  • Thận hơi sưng, có vệt trắng do lắng đọng muối urat.
  • Tinh hoàn và buồng trứng chảy máu thành từng vệt và đốm. Trong nhiều trường hợp, buồng trứng dính chặt vào ống dẫn trứng. Trứng chưa trưởng thành vỡ ra và lòng đỏ lấp đầy khoang bụng.
  • Chảy máu từ màng ngoài tim, khoang ngực và bề mặt xương ức.
  • Viêm não, xuất huyết não. Biến đổi bệnh lý ở hệ thần kinh trung ương không thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Phòng ngừa bệnh Newcastle:

Những người tham gia đá gà mm88 chia sẻ: Hiện nay, không có thuốc đặc trị cho bệnh Newcastle, do đó phòng ngừa là yếu tố then chốt. Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả bao gồm:

Tiêm Vaccine

  • Sử dụng vaccine nhược độc (như Lasota, ND-IB, hoặc Newcastle hệ 1, 2) để tạo miễn dịch cho gà.
  • Lịch tiêm vaccine:
    • Gà con 3-7 ngày tuổi: Nhỏ mắt/mũi vaccine Lasota hoặc ND-IB.
    • Gà 18-24 ngày tuổi: Nhắc lại vaccine Lasota.
    • Gà 60-90 ngày tuổi: Tiêm vaccine Newcastle hệ 1 hoặc Clone 45.
    • Gà đẻ: Tiêm nhắc lại trước khi đẻ (khoảng 2 tuần).
  • Vaccine phải được bảo quản đúng cách và pha theo hướng dẫn để đảm bảo hiệu quả.

Vệ sinh chuồng trại

  • Định kỳ phun sát trùng chuồng trại (1-2 lần/tuần) bằng các chất như POVIDINE-10% (10ml/3 lít nước).
  • Vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, đảm bảo thức ăn và nước uống sạch, không nhiễm virus.
  • Kiểm soát côn trùng, chuột, và chim hoang dã để tránh lây lan mầm bệnh.

Tăng cường sức đề kháng

  • Bổ sung vitamin C, A, D, E, K, điện giải (Gluco K+C, B-Complex), hoặc thảo dược (Glucan Tỏi) để tăng sức đề kháng.
  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cân bằng, sử dụng thức ăn lên men để kích thích tiêu hóa và tăng sức khỏe.

Quản lý đàn gà

  • Cách ly gà mới nhập về trong 10-14 ngày để kiểm tra sức khỏe.
  • Khi phát hiện gà bệnh, cách ly ngay để tránh lây lan.

Điều trị bệnh Newcastle

Hiện chưa có thuốc đặc trị bệnh Newcastle, nhưng các biện pháp hỗ trợ có thể giảm tỷ lệ tử vong và hạn chế lây lan:

  • Kháng thể Newcastle: Sử dụng kháng thể (1-3 ml/con) trong 24-48 giờ sau khi phát hiện bệnh để giảm tỷ lệ chết.
  • Kháng sinh phòng bệnh kế phát: Dùng AMPI SULFA NEW, MEBI-AMPICOLI, hoặc GENTAMOX AC (liều theo hướng dẫn) để ngăn nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn.
  • Hỗ trợ sức khỏe: Bổ sung MEBI-ORGALYTE-C, MULTI VITAMIN WS, hoặc β-GLUCAN 50 để tăng sức đề kháng và giảm stress.
  • Xử lý môi trường: Tiêu hủy xác gà chết đúng cách (đốt hoặc chôn với vôi bột), sát trùng chuồng trại liên tục trong 7-10 ngày.

Bệnh Newcastle ở gà là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cần có biện pháp chăm sóc và phòng ngừa thích hợp cũng như ngăn chặn nhanh chóng trước khi dịch bệnh xảy ra.

Bệnh Newcastle ở gà là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với ngành chăn nuôi, với tốc độ lây lan nhanh và tỷ lệ tử vong cao. Hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng, và các biện pháp phòng ngừa là chìa khóa để bảo vệ đàn gà. Việc tiêm vaccine đúng lịch, vệ sinh chuồng trại, và chăm sóc dinh dưỡng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro. Mặc dù chưa có thuốc đặc trị, các biện pháp hỗ trợ kịp thời có thể hạn chế thiệt hại. Đối với người chăn nuôi ở Việt Nam, việc áp dụng các phương pháp phòng bệnh khoa học và phối hợp với bác sĩ thú y sẽ đảm bảo đàn gà khỏe mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Bài viết liên quan